Thursday, January 29, 2015

Cách dùng liên từ trong bài luậnTOEFL iBT (P2)

Bổ sung thêm một số liên từ bạn có thể sử dụng trong bài viết TOEFL iBT:
Xem cách dùng liên từ (P1)

4. Những dấu hiệu chỉ sự đối lập

  • but, yet (nhưng)
  • however, nevertheless (tuy nhiên)
  • in contrast, on the contrary (Đối lập với)
  • instead (Thay vì)
  • on the other hand (Mặt khác)
  • still (vẫn)
Ví dụ:
Politicians have promised to improve road safety. In spite of this/Despite this, little has been achieved so far.

5. Những từ dấu hiệu chỉ kết luận hoặc tổng kết.

  • after all (sau tất cả)
  • at last, finally (cuối cùng)
  • in brief (nói chung)
  • in closing (tóm lại là)
  • in conclusion (kết luận lại thì)
  • on the whole (nói chung)
  • to conclude (để kết luận)
  • to summarize (Tóm lại)
Ví dụ:
To sum up, no evidence can be found to support the view that improved street lighting reduces reported crime.

6. Từ dấu hiệu để chỉ ví dụ

Bạn có thể dùng những cụm từ sau trước khi đưa ra ví dụ, như thế người đọc sẽ dễ dàng biết được bạn đang chuẩn bị nói tới cái gì.
  • as an example
  • for example
  • for instance
  • specifically
  • thus
  • to illustrate
Ví dụ: 
With all the ingenuity involved in hiding delicacies on the body, this process automatically excludes certain foods. For example, a turkey sandwich is welcome, but the cumbersome cantaloupe is not.
(Steve Martin, "How to Fold Soup")

7. Những từ dấu hiệu chỉ sự khẳng định

  • in fact (thực tế là)
  • indeed (Thật sự là)
  • especially (đặc biệt là)
Ví dụ:
The joy of giving is indeed a pleasure, especially when you get rid of something you don’t want.
(Frank Butler, Going My Way)

8. Những từ dấu hiệu chỉ địa điểm

  • above (phía trên)
  • alongside (dọc)
  • beneath (ngay phía dưới)
  • beyond (phía ngoài)
  • farther along (xa hơn dọc theo…)
  • in back (phía sau)
  • in front (phía trước)
  • nearby (gần)
  • on top of (trên đỉnh của)
  • to the left (về phía bên trái)
  • to the right (về phía bên phải)
  • under (phía dưới)
  • upon (phía trên)
What did it matter where you lay once you were dead? In a dirty sump or in a marble tower on top of a high hill? You were dead, you were sleeping the big sleep, you were not bothered by things like that.
(Raymond Chandler, The Big Sleep)

9. Những từ dấu hiệu chỉ sự nhắc lại

  • in other words (nói cách khác)
  • in short (nói ngắn gọn lại thì)
  • in simpler terms (nói theo một cách đơn giản hơn)
  • that is (đó là)
  • to put it differently (nói khác đi thì)
  • to repeat (để nhắc lại)
Ví dụ:
Anthropologist Geoffrey Gorer studied the few peaceful human tribes and discovered one common characteristic: sex roles were not polarized. Differences of dress and occupation were at a minimum. Society in other words, was not using sexual blackmail as a way of getting women to do cheap labor, or men to be aggressive.
(Gloria Steinem, "What It Would Be Like If Women Win")

10. Những từ chỉ dấu hiệu thời gian

  • afterward (về sau)
  • at the same time (cùng thời điểm)
  • currently (hiện tại)
  • earlier (sớm hơn)
  • formerly (trước đó)
  • immediately (ngay lập tức)
  • in the future (trong tương lai)
  • in the meantime (trong khi chờ đợi)
  • in the past (trong quá khứ)
  • later (muộn hơn)
  • meanwhile (trong khi đó)
  • previously (trước đó)
  • simultaneously (đồng thời)
  • subsequently (sau đó)
  • then (sau đó)
  • until now (cho đến bây giờ)

Ví dụ:
Stress can be extremely damaging to your health. Exercise, meanwhile, can reduce its effects.

Hi vọng bài viết có thể giúp bạn thành thạo sử dụng liên từ trong bài luận của mình. Chúc bạn may mắn!

Cách dùng liên từ trong bài luận TOEFL iBT

Một trong những yếu tố cần thiết của một bài writing hiệu quả cho TOEFL đó là sự mạch lạc giữa các ý và các đoạn. Cùng với việc diễn giải luận điểm và luận cứ, người viết nên rèn luyện cách sử dụng các liên từ một cách thuần thục trong bài viết của mình. Dưới đây là một số liên từ áp dụng cho từng trường hợp:
1. Khi miêu tả quá trình hoặc liệt kê:
  • also (cũng)
  • besides (ngoài ra)
  • first, second, third… (thứ nhất, thứ hai, thứ ba…)
  • in addition (thêm vào đó)
  • in the first place, in the second place, in the third place (ở nơi thứ nhất, ở nơi thứ hai, ở nơi thứ ba)
  • furthermore (xa hơn nữa)
  • moreover (thêm vào đó)
  • to begin with, next, finally (bắt đầu với, tiếp theo là, cuối cùng là)
Ví dụ:
Studies suggest that bilingual children find it easier to learn additional languages. There is, moreover, increasing evidence that bilingual children perform better across a range of school subjects, not just foreign languages.
2. Những từ dấu hiệu chỉ nguyên nhân, hệ quả
  • Accordingly (Theo như)
  • as a result (Kết quả là)
  • consequently (Do đó)
  • for this reason (Vì lý do này nên)
  • hence, so, therefore, thus (Vì vậy)
  • then (Sau đó)
Ví dụ:

Many parents today do not have time to cook healthy meals for their children. Consequently/As a consequence, many children grow up eating too much junk food.

Wednesday, January 28, 2015

Khuyến mại chào xuân 2015- Ưu đãi 15% học phí

Tạm biệt năm 2014, chào Xuân mới 2015, trung tâm Anh ngữ Oxford English UK Vietnam đưa ra chương trình ưu đãi học phí hấp dẫn như sau: 

Giảm ngay 15% học phí khi các bạn đăng ký khoá học tiếng Anh từ ngày  02/02/2015 đến ngày 12/02/2015. 

Đối tượng áp dụng:

 - Tất cả các học viên của trung tâm (học viên cũ và học viên đăng ký lần đầu)
 - Bạn đăng kí những khoá học thuộc hệ thống chương trình Tiếng Anh trôi chảy (Immersion English Training:  tiếng anh giao tiếp, luyện thi ielts, luyện thi toefl). 
Chương trình không áp dụng đồng thời với các khuyến mại khác.

Hãy nhanh chóng đăng ký các khoá học và nhận những ưu đãi hấp dẫn từ Oxford English UK Vietnam 

Để tham khảo các khóa học và biết thêm thông tin chi tiết hãy liên hệ với chúng tôi: 
Bộ phận tư vấn - Trung tâm Oxford English UK Vietnam 
Địa chỉ: số 6, ngõ 28, Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội 
Điện thoại: 04 3856 3886 / 7 
Email: customerservice@oxford.edu.vn

Tuesday, January 20, 2015

Một số khác biệt giữa TOEFL iBT và IELTS

Rất nhiều người đang băn khoăn giữa việc chọn học TOEFL iBT hay IELTS để lấy chứng chỉ tiếng Anh quốc tế. Tùy vào tình hình thực tế và nhu cầu của mỗi người mà nên định hướng cho phù hợp bởi cả hai đều được công nhận bởi hầu hết các trường đại học trên thế giới cho cả khóa học đại học và sau đại học.

TOEFL iBT IELTS có thể được qui đổi cho nhau và đều có giá trị trong vòng 2 năm. Dưới đây là bảng quy chuẩn trên website của ETS

Bảng điểm quy đổi giữa IELTS và TOEFL
(mang tính chất tham khảo)
IELTS Exam
TOEFL paper-based test
TOEFL internet-based test
4.5
477
53
5.0
500
61
5.5
527
71
6.0
553
82
6.5
580
92
7.0
617
105

Có 1 điều nên để ý là cá trường Mỹ sẽ yêu cầu điểm IELTS cao và các trường ngoài Mỹ thường yêu cầu điểm TOEFL cao. Trường Chicago yêu cầu 90 TOEFL IBT = 7.0 IELTS. Trong khi trường ở Anh yêu cầu 6.5 IELTS = 90 TOEFL IBT.
Và một lưu ý là từ tháng 4/2014, vương quốc Anh cũng không chấp nhận dùng điểm TOEFL iBT hoặc TOEIC.
Dưới đây là một trong những điểm khác nhau của TOEFL và IELTS

1.   Chuẩn đào tạo:

– IELTS được đồng điều hành bởi ba tổ chức ESOL của Đại học Cambridge (University of Cambridge ESOL), Hội đồng Anh (British Council) và tổ chức giáo dục IDP của Úc và được triển khai từ năm 1989. Người thi có thể lựa chọn giữa hai hình thức: Academic (học thuật) hoặc General training module (đào tạo chung):
+ Loại hình học thuật dành cho những ai muốn học ở bậc đại học hoặc các học viện, các hình thức đào tạo sau đại học.
+ Loại hình đào tạo chung dành cho những ai muốn tham gia những khóa học nghề, muốn tìm việc làm, hoặc vì mục đích di cư.
– TOEFL là bài kiểm tra trình độ tiếng Anh (Mĩ) gồm 04 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. TOEFL đánh giá kĩ năng hiểu và sử dụng tiếng Anh chuẩn Mĩ của một người có đạt đến trình độ có thể sử dụng ở bậc đại học. Điểm TOEFL thường được yêu cầu khi nhập học ở hầu hết các trường đại học và cao đẳng ở Mĩ. Ngoài ra, các tổ chức như cơ quan chính phủ, cơ quan cấp giấy phép, doanh nghiệp, hoặc học bổng chương trình có thể yêu cầu chứng chỉ này.Bài thi TOEFL là thương hiệu bản quyền của Cơ quan khảo thí giáo dục (Mĩ) (Educational Testing Service – ETS) và được tổ chức trên toàn thế giới.

 2.   Hình thức thi:

• IELTS : Thi trên giấy.
• TOEFL_IBT : Thi trên máy tính.

IELTS hay TOEFL?

Do hình thức thi TOEFL IBT là hoàn toàn trên máy tính nên nó đã làm cho bài thi trở nên khó hơn so với IELTS đối với không ít học sinh sinh viên tại Việt Nam.
 -       Listening của TOEFL không được nhìn thấy câu hỏi trong khi nghe,câu hỏi chỉ hiện ra khi đã nghe xong. Trong khi đó IELTS thì được xem trước câu hỏi và có thể đoán được chúng ta cần nghe cái gì để tìm câu trả lời. Điều này làm cho một số người không quen sẽ không làm được bài thi nghe củ TOEFL.
-       Reading có 3 bài hoặc 5 bài (3 bài reading thi sẽ có 9 bài nghe, 5 bài reading thì sẽ có 6 bài nghe). Mức độ khó của câu hỏi hơn hẳn câu hỏi của IELTS, nó đòi hỏi mức độ hiểu sâu hơn, suy nghĩ logic… và nhất là các bài Reading của TOEFL có phạm vi từ vựng rộng hơn so với IELTS.
-       Speaking của TOEFL có 6 phần nhỏ, trong đó có 4 kết hợp kĩ năng nghe + đọc hiểu + nói với thởi gian trình bày 45s-60s. Rõ ràng sẽ bị áp lực về tâm lý rất lớn. Nếu không làm được 1 câu nào sẽ dẫn đến không hoàn thành phần thi. Trong khi thi IELTS, thí sinh được trò chuyên với giám khảo. Điều các bạn cần làm là tạo ra 1 môi trường trò chuyện thân mật, thoải mái, tự nhiên. Nếu có không hiểu câu hỏi,các bạn có thể khéo léo hỏi lại mà không ảnh hưởng đến số điểm.
-       Writing của TOEFL và IELTS có 2 phần. Phần 1 của TOEFL khó hơn phần 1 của IELTS vì nó đòi hỏi phải kết hợp cả 3 kĩ năng đọc hiểu + nghe + viết. Ngoài ra bài viết của TOEFL phải được gõ trên máy tính. Phần 1 của IELTS viết về 1 biểu đồ, 1 bảng số liệu hoặc 1 qui trình cho sẵn. Phần 2 của TOEFL viết ít nhất 300 từ trong 30p trong khi bài viết của IELTS viết ít nhất 250 từ trong 40p.
Qua đó có thể thấy, TOEFL đòi hỏi kết hợp các kĩ năng với nhau một cách thành thạo trong khi IELTS là các kĩ năng rời rạc. Vì vậy, tùy thuộc vào sở thích, mục đích cũng như thói quen của cá nhân, bạn cần cân nhắc kĩ lưỡng bài thi phù hợp với khả năng của mình để đạt được kết quả cao nhất!